Phổ biến Thông tư số 55/2022/TT-BTC ngày 24/8/2022 của Bộ Tài chính 05/09/2022 (166 Lượt xem ) Phổ biến Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12/8/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông 31/08/2022 (126 Lượt xem ) Hưởng ứng Cuộc thi "Sáng kiến, mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả thông qua hoạt động văn hóa ở cơ sở 31/08/2022
theo quy định tại khoản 9 điều 1 nghị định 55/2021/nđ-cp, phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường theo quy định về thực hiện giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền xác nhận của bộ …
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam nhận 3 giải Sách Hay tại Giải thưởng Sách Quốc gia năm 2018. Thứ Năm, 19/04/2018 | 17:05. Ngày 19/4/2018, tại Hà Nội, Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Hội Xuất bản Việt Nam, Hội đồng Giải thưởng Sách Quốc gia tổ chức Lễ trao
Tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật; Thứ bảy, ngày 15/10/2022 Trang chủ Văn bản Văn bản số: 15/2021/NĐ-CP Văn bản hợp nhất số 16/VBHN-BXD ngày 31/12/2020 của Bộ Xây dựng: Thông tư Ban hành định mức xây dựng. 17/VBHN-BXD. 31/12/2020.
182 13.bộ giáo dục và đào tạo (2015),thông tư số 07/2015/tt-bgdđt ngày 16 tháng 4 năm 2015 của bộ giáo dục và đào tạo quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ đại hoc, …
Triển khai Thông tư 29/2021/TT-BGDĐT ngưng hiệu lực quy định về chuẩn trình độ đào tạo của nhà giáo tại một số Thông tư. Hướng dẫn số 55-HD/BTGHU ngày 12/01/2022 của Ban tuyên giáo Huyện uỷ Thống Nhất về tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn và sự kiện lịch sử
40nSa. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 55/2011/TT-BGDĐT Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2011 THÔNG TƯ BAN HÀNH ĐIỀU LỆ BAN ĐẠI DIỆN CHA MẸ HỌC SINH Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009; Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ; Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2012. Thông tư này thay thế Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Điều 3. Các Ông Bà Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu hoc, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận - Văn phòng Quốc hội để báo cáo; - Văn phòng Chính phủ để báo cáo; - Uỷ ban VHGD TNTNNĐ của QH để báo cáo; - Ban Tuyên giáo Trung ương để báo cáo; - Bộ trưởng Phạm Vũ Luận để báo cáo - Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp; - Các UBND tỉnh, TP trực thuộc TW để thực hiện - Như Điều 3; - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ GD&ĐT; - Lưu VT, PC, Vụ GDTrH. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Vinh Hiển ĐIỀU LỆ BAN ĐẠI DIỆN CHA MẸ HỌC SINH Ban hành kèm theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Điều lệ này quy định về Ban đại diện cha mẹ học sinh bao gồm tổ chức và hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh; trách nhiệm quản lý Ban đại diện cha mẹ học sinh. 2. Điều lệ này áp dụng đối với Ban đại diện cha mẹ học sinh của các trường mầm non, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học sau đây gọi chung là trường. Điều 2. Nguyên tắc tổ chức Ban đại diện cha mẹ học sinh 1. Ban đại diện cha mẹ học sinh được tổ chức trong mỗi năm học, do cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh đang theo học ở từng lớp, từng trường cử ra để phối hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục. 2. Không tổ chức Ban đại diện cha mẹ học sinh theo hình thức liên trường và ở các cấp hành chính. Chương II TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN ĐẠI DIỆN CHA MẸ HỌC SINH Điều 3. Tổ chức của Ban đại diện cha mẹ học sinh 1. Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp. a Mỗi lớp có một Ban đại diện cha mẹ học sinh gồm từ 3 đến 5 thành viên, trong đó có trưởng ban và một phó trưởng ban. b Các thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp là những người nhiệt tình, có trách nhiệm trong việc phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, nhà trường và đại diện cho cha mẹ học sinh trong lớp thực hiện các hoạt động giáo dục học sinh. 2. Ban đại diện cha mẹ học sinh trường. a Mỗi trường có một Ban đại diện cha mẹ học sinh gồm trưởng ban, các phó trưởng ban và các thành viên thường trực nếu cần thiết. b Thành viên tham gia Ban đại diện cha mẹ học sinh trường là trưởng ban hoặc phó trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp. c Số lượng các phó trưởng ban và các thành viên thường trực nếu có của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường do cuộc họp các trưởng ban và phó trưởng ban của các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp quyết định. 3. Nhiệm kỳ của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường là một năm học; các Ban đại diện cha mẹ học sinh hết nhiệm kỳ khi bắt đầu năm học tiếp sau, riêng Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp cuối cấp học hết nhiệm kỳ khi kết thúc năm học. 4. Các thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh có thể thay đổi, bổ sung khi cần thiết theo đề nghị của trưởng ban. Việc thay đổi, bổ sung thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp do toàn thể cha mẹ học sinh lớp quyết định; việc thay đổi, bổ sung thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh trường do toàn thể Ban đại diện cha mẹ học sinh trường quyết định. 5. Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động theo nguyên tắc đồng thuận. Các nội dung thảo luận, thống nhất trong Ban đại diện cha mẹ học sinh được ghi trong biên bản cuộc họp. Điều 4. Nhiệm vụ và quyền của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp 1. Nhiệm vụ của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp a Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp và các giáo viên bộ môn tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh; b Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp chuẩn bị nội dung của các cuộc họp cha mẹ học sinh trong năm học; c Tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh; bồi dưỡng, khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém, vận động học sinh đã bỏ học trở lại tiếp tục học tập; giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh khuyết tật và học sinh có hoàn cảnh khó khăn khác. 2. Quyền của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp a Quyết định triệu tập các cuộc họp cha mẹ học sinh theo quy định tại Điều 9 của Điều lệ này trừ cuộc họp đầu năm học cử Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp sau khi thống nhất với giáo viên chủ nhiệm lớp; b Tổ chức lấy ý kiến cha mẹ học sinh của lớp về biện pháp quản lý giáo dục học sinh để kiến nghị cụ thể với giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn về biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, chất lượng dạy học; c Phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục truyền thống, hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh sau khi thống nhất với giáo viên chủ nhiệm lớp. Điều 5. Nhiệm vụ, quyền của trưởng ban và các thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp 1. Nhiệm vụ và quyền của trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp a Nhiệm vụ của trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp - Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục theo nội dung được thống nhất tại cuộc họp cha mẹ học sinh đầu năm học; - Chuẩn bị các cuộc họp của Ban đại diện cha mẹ học sinh và cuộc họp cha mẹ học sinh, tổ chức việc thu thập nguyện vọng và kiến nghị của cha mẹ học sinh. b Quyền của trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp - Phân công nhiệm vụ cụ thể cho phó trưởng ban và các thành viên, chủ trì các cuộc họp của Ban đại diện cha mẹ học sinh, thay mặt Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh; - Trao đổi với giáo viên chủ nhiệm lớp về hoạt động của cha mẹ học sinh, phản ánh ý kiến của cha mẹ học sinh về chất lượng giáo dục và chất lượng dạy học; - Cùng với giáo viên chủ nhiệm lớp xem xét, đề nghị tuyên dương, khen thưởng hoặc xử lý kỷ luật đối với học sinh của lớp. 2. Nhiệm vụ và quyền của phó trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp Phó trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp là người giúp việc trưởng ban, thay mặt trưởng ban phụ trách một số công việc được phân công. 3. Nhiệm vụ và quyền của thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp Các thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ do Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp và Ban đại diện cha mẹ học sinh trường phân công. Điều 6. Nhiệm vụ và quyền của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường 1. Nhiệm vụ của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường a Phối hợp với Hiệu trưởng tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục theo nội dung được thống nhất tại cuộc họp đầu năm học của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường; b Phối hợp với Hiệu trưởng hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh nhằm nâng cao trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ, giáo dục học sinh; c Phối hợp với Hiệu trưởng tổ chức giáo dục học sinh hạnh kiểm yếu tiếp tục rèn luyện trong dịp nghỉ hè ở địa phương; d Phối hợp với Hiệu trưởng giáo dục đạo đức cho học sinh; bồi dưỡng, khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém; giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh khuyết tật và học sinh có hoàn cảnh khó khăn khác; vận động học sinh đã bỏ học trở lại tiếp tục đi học; đ Hướng dẫn về công tác tổ chức và hoạt động cho các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp. 2. Quyền của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường a Quyết định triệu tập các cuộc họp theo quy định tại Điều 9 của Điều lệ này trừ cuộc họp đầu năm học cử Ban đại diện cha mẹ học sinh trường sau khi đã thống nhất với Hiệu trưởng; b Căn cứ ý kiến của các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp để kiến nghị với Hiệu trưởng về những biện pháp cần thiết nhằm thực hiện nhiệm vụ năm học của trường và về quản lý, giáo dục học sinh; c Quyết định chi tiêu phục vụ các hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh từ nguồn ủng hộ, tài trợ tự nguyện theo quy định tại Điều 10 Điều lệ này. Điều 7. Nhiệm vụ, quyền của trưởng ban, phó trưởng ban và các thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh trường 1. Nhiệm vụ và quyền của trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh trường a Nhiệm vụ của trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh trường - Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động của cha mẹ học sinh, của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo quy định tại Điều 9 của Điều lệ này; - Dự kiến phân công nhiệm vụ cho các phó trưởng ban, các thành viên thường trực để thông qua tại cuộc họp toàn Ban đại diện cha mẹ học sinh trường; - Chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường; - Tập hợp ý kiến của các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, của cha mẹ học sinh để thống nhất với Hiệu trưởng các biện pháp giải quyết. b Quyền của trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh trường - Chủ trì các cuộc họp của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường trừ cuộc họp cử trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh trường; - Phối hợp với nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh; - Tổ chức vận động học sinh bỏ học tiếp tục đi học; - Định kỳ làm việc với Hiệu trưởng về hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường; - Giải quyết kiến nghị của cha mẹ học sinh về hoạt động giáo dục của nhà trường; 2. Nhiệm vụ, quyền của các phó trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh trường. Các phó trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh trường có nhiệm vụ giúp việc trưởng ban, thay mặt trưởng ban phụ trách một số công việc được phân công; chủ trì cuộc họp của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường nếu được trưởng ban uỷ quyền. 3. Nhiệm vụ của các thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh trường. Các thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh trường có nhiệm vụ thực hiện các công việc do Ban đại diện cha mẹ học sinh trường phân công. Điều 8. Trách nhiệm và quyền của cha mẹ học sinh 1. Trách nhiệm của cha mẹ học sinh a Phối hợp với nhà trường trong việc quản lý, giáo dục học sinh và thực hiện những nhiệm vụ do Ban đại diện cha mẹ học sinh đề ra. b Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ môn của lớp để chăm sóc, quản lý, động viên học sinh tích cực, tự giác học tập, rèn luyện đạo đức, tuân thủ quy định của Điều lệ và nội quy nhà trường. c Chịu trách nhiệm đối với sai phạm, khuyết điểm của con em mình theo quy định của pháp luật và thực hiện các khuyến nghị của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp trong việc phối hợp với nhà trường để chăm sóc, quản lý, giáo dục học sinh. 2. Quyền của cha mẹ học sinh a Cha mẹ học sinh có các quyền quy định tại Điều 95 của Luật Giáo dục, có quyền kiến nghị với nhà trường tạo điều kiện cho con em mình học tập, rèn luyện; b Ứng cử, đề cử vào Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp; c Từ chối ủng hộ khi được Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường đề xuất các khoản ủng hộ, nếu bản thân không tự nguyện. d Thực hiện hoặc không thực hiện những nội dung chưa được thống nhất ý kiến trong cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh hoặc cuộc họp Ban đại diện cha mẹ học sinh. Điều 9. Hoạt động của cha mẹ học sinh và Ban đại diện cha mẹ học sinh 1. Các cuộc họp của toàn thể cha mẹ học sinh a Đầu năm học, giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh để cha mẹ học sinh cử Ban đại diện học sinh lớp với số thành viên quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3 Điều lệ này. Trong năm học, tổ chức họp toàn thể cha mẹ học sinh lớp ba lần Vào đầu năm học, khi kết thúc học kỳ một, khi kết thúc năm học và tổ chức họp bất thường khi có ít nhất 50% cha mẹ học sinh lớp yêu cầu; b Việc tổ chức hay không tổ chức cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh trường do Ban đại diện cha mẹ học sinh trường quyết định. 2. Các cuộc họp của Ban đại diện cha mẹ học sinh a Đầu năm học giáo viên chủ nhiệm lớp triệu tập cuộc họp đầu tiên của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp để Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp cử trưởng ban, phó trưởng ban. Sau khi được cử, trưởng ban điều hành cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh để thông qua chương trình hoạt động cả năm học. Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp tổ chức các cuộc họp thường kỳ theo chương trình hoạt động cả năm học và có thể họp bất thường khi có ít nhất 50% số cha mẹ học sinh đề nghị hoặc do trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp quyết định; b Đầu năm học, Hiệu trưởng họp với trưởng ban và phó trưởng ban của tất cả các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp để cử ra Ban đại diện cha mẹ học sinh trường trong số những người thuộc thành phần được triệu tập họp, có thể cử cả người vắng mặt nếu đã được người đó đồng ý tham gia. Sau đó, Hiệu trưởng chủ trì cuộc họp đầu tiên của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để Ban đại diện cha mẹ học sinh trường cử trưởng ban, các phó trưởng ban, nếu cần có thể cử các thành viên thường trực. Sau khi được cử, trưởng ban điều hành cuộc họp tất cả các trưởng ban, phó trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp để thông qua chương trình hoạt động cả năm học; Ban đại diện cha mẹ học sinh trường họp thường kỳ theo chương trình hoạt động cả năm học và họp bất thường khi có ít nhất 50% số thành viên hoặc trưởng ban đề nghị. 3. Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức các hoạt động triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền của Ban đại diện cha mẹ học sinh và các nội dung, kế hoạch hoạt động đã được thảo luận, thống nhất trong các cuộc họp cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh. Điều 10. Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh 1. Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh a Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp có được từ sự ủng hộ tự nguyện của cha mẹ học sinh và nguồn tài trợ hợp pháp khác cho Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp. b Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường được trích từ kinh phí hoạt động của các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp theo khuyến nghị của cuộc họp toàn thể các trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp đầu năm học và nguồn tài trợ hợp pháp khác cho Ban đại diện học sinh trường. 2. Quản lý và sử dụng kinh phí của Ban đại điện cha mẹ học sinh a Trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp chủ trì phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp dự kiến kế hoạch chi tiêu kinh phí được ủng hộ, tài trợ và chỉ sử dụng sau khi đã được toàn thể các thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp thống nhất ý kiến; b Trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thống nhất với Hiệu trưởng để quyết định kế hoạch sử dụng kinh phí được ủng hộ, tài trợ và chỉ sử dụng sau khi được toàn thể Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thống nhất ý kiến. 3. Việc thu, chi kinh phí của Ban đại diện cha mẹ học sinh phải bảo đảm nguyên tắc công khai, dân chủ; sau khi chi tiêu phải báo cáo công khai quyết toán kinh phí tại các cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh lớp và các cuộc họp toàn thể Ban đại diện cha mẹ học sinh trường. Không qui định mức kinh phí ủng hộ bình quân cho các cha mẹ học sinh. 4. Ban đại diện cha mẹ học sinh không được quyên góp của người học hoặc gia đình người học a Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện. b Các khoản ủng hộ không phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh Bảo vệ cơ sở vật chất của nhà trường, bảo đảm an ninh nhà trường; trông coi phương tiện tham gia giao thông của học sinh; vệ sinh lớp học, vệ sinh trường; khen thưởng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường; mua sắm máy móc, trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho trường, lớp học hoặc cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường; hỗ trợ công tác quản lý, tổ chức dạy học và các hoạt động giáo dục; sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới các công trình của nhà trường. Chương III TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 11. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện 1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý việc thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan quản lý giáo dục và các ngành liên quan quản lý việc thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. 2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý việc thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh trên địa bàn huyện theo quy định tại văn bản này và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra việc thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh trên địa bàn huyện để xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý sai phạm. Điều 12. Trách nhiệm của sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo 1. Chỉ đạo các trường của địa phương thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. 2. Động viên, khen thưởng các Ban đại diện cha mẹ học sinh có đóng góp tích cực vào công tác chăm lo giáo dục, động viên học sinh học tập, rèn luyện. 3. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra hoạt động của các Ban đại diện cha mẹ học sinh, kịp thời chấn chỉnh vi phạm trong việc thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Điều 13. Trách nhiệm của Hiệu trưởng và giáo viên chủ nhiệm lớp 1. Hỗ trợ các hoạt động của cha mẹ học sinh thực hiện theo nội dung đã được thống nhất trong cuộc họp Ban đại diện cha mẹ học sinh đầu năm học. 2. Tham gia các cuộc họp định kỳ với Ban đại diện cha mẹ học sinh trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, chủ động phối hợp với Ban đại diện và cha mẹ học sinh về công tác quản lý của nhà trường, biện pháp phối hợp giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, vận động học sinh bỏ học trở lại lớp, giải quyết kiến nghị của cha mẹ học sinh; góp ý kiến đối với hoạt động của các Ban đại diện cha mẹ học sinh. 3. Nhà trường cử đại diện lãnh đạo làm nhiệm vụ thường xuyên phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh trường trong việc tổ chức hoạt động của các Ban đại diện cha mẹ học sinh và hoạt động của cha mẹ học sinh. Chương IV KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 14. Khen thưởng 1. Kết quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh là một trong những tiêu chuẩn xét thi đua khen thưởng đối với các cơ sở giáo dục. 2. Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động tốt, góp phần tích cực vào công tác giáo dục học sinh, tuỳ theo thành tích được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng. Điều 15. Xử lý vi phạm Tổ chức, cá nhân có hành vi cố ý cản trở việc thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh, vi phạm các quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - Số 55/2012/TT-BGDĐT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2012 THÔNG TƯ Quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học - Căn cứ Luật Giáo dục Đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ và cơ quan ngang Bộ; Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục ; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Sau khi có ý kiến của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tại Văn bản số 4420/LĐTBXH-TCDN ngày 28 tháng 11 năm 2012 về việc góp ý dự thảo Thông tư quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục đại học, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học Điều hành kèm theo Thông tư quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học. Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2013. Thông tư này thay thế Quyết định số 06/2008/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học; Thông tư liên tịch số 27/2010/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 10 năm 2010 liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội hướng dẫn đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp nghề,cao đẳng nghề lên trình độ cao đẳng và đại học và Điều 2 Thông tư số 43/2011/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường cao đẳng. Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, giám đốc đại học quốc gia, giám đốc đại học vùng, học viện; hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng, trường cao đẳng nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường trung cấp nghề chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Nơi nhận - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Uỷ ban VHGD TNTN&NĐ của QH; Để báo cáo; - Hội đồng Quốc gia Giáo dục; - Ban Tuyên giáo Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ có trường ĐH, CĐ; - Các UBND tỉnh, TP trực thuộc TW Để thực hiện ; - Như Điều 3; - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ GD&ĐT; - Lưu VT, Vụ PC, Vụ GDĐH. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đã ký Bùi Văn Ga BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - QUY ĐỊNH Đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học Ban hành kèm theo Thông tư số 55 /2012/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Văn bản này quy định về đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học bao gồm điều kiện tổ chức, hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký và thẩm quyền quyết định đào tạo liên thông; tuyển sinh và tổ chức đào tạo; nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học đào tạo liên thông; nghĩa vụ và quyền của người học; chế độ báo cáo, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm. 2. Quy định này áp dụng đối với các đại học quốc gia, đại học vùng, học viện, trường đại học, trường cao đẳng trong hệ thống giáo dục quốc dân sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục đại học; các tổ chức và cá nhân có liên quan. Điều 2. Đào tạo liên thông 1. Đào tạo liên thông là biện pháp tổ chức đào tạo trong đó người học được sử dụng kết quả học tập đã có để học tiếp ở trình độ cao hơn cùng ngành đào tạo hoặc khi chuyển sang ngành đào tạo hay trình độ đào tạo khác. 2. Đào tạo liên thông được tổ chức theo hình thức chính quy hoặc vừa làm vừa học. 3. Đào tạo liên thông từ xa được quy định trong quy chế riêng. Điều 3. Mục đích đào tạo liên thông Tạo cơ hội học tập cho người học và phát triển ngành, nghề phù hợp với nhu cầu xã hội, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả trong đào tạo và đảm bảo công bằng trong giáo dục. Chương II ĐIỀU KIỆN TỔ CHỨC, HỒ SƠ, TRÌNH TỰ THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG Điều 4. Điều kiện tổ chức đào tạo liên thông Cơ sở giáo dục đại học có đủ các điều kiện sau đây được tổ chức đào tạo liên thông 1. Có quyết định giao nhiệm vụ mở ngành đào tạo chính quy trình độ cao đẳng, đại học của ngành đào tạo liên thông. 2. Có báo cáo tự đánh giá của cơ sở giáo dục đại học và triển khai kiểm định chất lượng theo tiến độ do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. 3. Đã công bố chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo, điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo trên trang thông tin của trường theo quy định. 4. Có Hội đồng để xem xét và công nhận giá trị chuyển đổi kết quả học tập và các khối lượng kiến thức được miễn trừ khi học chương trình đào tạo liên thông đối với từng người học sau đây gọi là Hội đồng đào tạo liên thông. 5. Đã tổ chức đào tạo theo tín chỉ trình độ cao đẳng, đại học hệ chính quy đối với cơ sở giáo dục đại học đăng ký đào tạo liên thông chính quy. Điều 5. Hồ sơ, trình tự và thủ tục đăng ký đào tạo liên thông 1. Hồ sơ đăng ký đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề lên trình độ đại học; từ trung cấp nghề lên trình độ cao đẳng và từ trình độ cao đẳng nghề lên trình độ đại học gồm có a Tờ trình đăng ký đào tạo liên thông. Nội dung tờ trình phải nêu rõ ngành và trình độ đăng ký đào tạo liên thông; nhu cầu đào tạo; tổ chức đào tạo; đối tượng, điều kiện tuyển sinh; hình thức đào tạo; dự kiến chỉ tiêu đào tạo; điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo và những cam kết đảm bảo chất lượng; b Bản sao các quyết định mở ngành đối với những ngành đăng ký đào tạo liên thông và quyết định thành lập Hội đồng đào tạo liên thông để xem xét và công nhận giá trị chuyển đổi kết quả học tập và khối lượng kiến thức được miễn trừ của người học; báo cáo tự đánh giá của cơ sở giáo dục đại học và triển khai kiểm định chất lượng theo tiến độ do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; minh chứng tổ chức đào tạo theo tín chỉ trình độ cao đẳng, đại học hệ chính quy đối với cơ sở giáo dục đại học đăng ký đào tạo liên thông chính quy; địa chỉ công bố chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo và điều kiện đảm bảo chất lượng trong đào tạo; c Số bộ hồ sơ 01 bộ. 2. Trình tự, thủ tục đăng ký đào tạo liên thông a Hồ sơ đăng ký đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề lên trình độ đại học, trung cấp nghề lên trình độ cao đẳng và cao đẳng nghề lên trình độ đại học được gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo; b Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét ra quyết định giao nhiệm vụ đào tạo liên thông hoặc trả lời bằng văn bản về việc chưa giao nhiệm vụ đào tạo liên thông cho cơ sở giáo dục đại học trong thời gian không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Điều 6. Thẩm quyền quyết định đào tạo liên thông 1. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quyết định đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp chuyên nghiệp lên trình độ cao đẳng hoặc từ trình độ cao đẳng lên trình độ đại học. 2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề lên trình độ đại học, từ trình độ trung cấp nghề lên trình độ cao đẳng, từ trình độ cao đẳng nghề lên trình độ đại học. Chương III TUYỂN SINH VÀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG Điều 7. Điều kiện về văn bằng dự thi đào tạo liên thông 1. Người dự thi đào tạo liên thông phải có một trong các văn bằng sau a Bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng của các trường đã có báo cáo tự đánh giá và triển khai kiểm định chất lượng theo tiến độ do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; b Bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng nghề của các trường đã có báo cáo tự đánh giá và triển khai kiểm định chất lượng theo tiến độ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định; c Bằng tốt nghiệp của các trường nước ngoài, trường nước ngoài hoạt động hợp pháp ở Việt Nam thì văn bằng phải được công nhận theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội; 2. Người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng nghề phải là người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học đủ khối lượng kiến thức và thi tốt nghiệp các môn văn hóa trung học phổ thông đạt yêu cầu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 3. Đối với các ngành, nghề đặc thù khi tổ chức đào tạo liên thông, cơ sở giáo dục đại học hoặc bộ quản lý ngành có thể quy định thêm các điều kiện khác để đảm bảo chất lượng đào tạo nhưng không thấp hơn các quy định tại Thông tư này và phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo chấp thuận. Điều 8. Chỉ tiêu tuyển sinh liên thông 1. Chỉ tiêu tuyển sinh liên thông chính quy nằm trong chỉ tiêu tuyển sinh hệ chính quy, chỉ tiêu tuyển sinh liên thông vừa làm vừa học nằm trong chỉ tiêu tuyển sinh vừa làm vừa học của cơ sở giáo dục đại học. Chỉ tiêu tuyển sinh liên thông chính quy không vượt quá 20% tổng chỉ tiêu tuyển sinh chính quy hằng năm của cơ sở giáo dục đại học. 2. Cơ sở giáo dục đại học phải công bố công khai chỉ tiêu tuyển sinh, ngành đào tạo, hình thức đào tạo liên thông trong thông báo tuyển sinh. Điều 9. Tuyển sinh sinh đào tạo liên thông hình thức chính quy a Người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, cao đẳng sau thời hạn 36 tháng kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp đến ngày nộp hồ sơ thi lên trình độ cao đẳng hoặc đại học phải dự thi 3 môn gồm một môn cơ bản, một môn cơ sở ngành và một môn chuyên ngành hoặc thực hành nghề. Cơ sở giáo dục đại học tự ra đề thi và xác định điểm trúng tuyển; b Người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, cao đẳng chưa đủ 36 tháng kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp đến ngày nộp hồ sơ thi lên trình độ cao đẳng hoặc đại học phải dự thi tuyển các môn văn hóa, năng khiếu theo khối thi của ngành thí sinh đăng ký học liên thông trong kỳ thi tuyển sinh cao đẳng, đại học chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hằng năm; c Việc tổ chức tuyển sinh, xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển được thực hiện theo Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng chính quy hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Tuyển sinh đào tạo liên thông hình thức vừa làm vừa học a Người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, cao đẳng sau thời hạn 36 tháng kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp đến ngày nộp hồ sơ thi lên trình độ cao đẳng hoặc đại học phải dự thi 3 môn Một môn cơ bản, một môn cơ sở ngành và một môn chuyên ngành hoặc thực hành nghề. Cơ sở giáo dục đại học tự ra đề thi và xác định điểm trúng tuyển; b Người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, cao đẳng chưa đủ 36 tháng kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp tính đến ngày nộp hồ sơ thi lên trình độ cao đẳng hoặc đại học phải dự thi các môn văn hóa, năng khiếu theo khối thi của ngành thí sinh đăng ký học liên thông trong kỳ thi tuyển sinh cao đẳng, đại học hình thức vừa làm vừa học; c Việc tổ chức tuyển sinh, xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển được thực hiện theo Quy chế tuyển sinh đại học và cao đẳng hình thức vừa làm vừa học hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 3. Cơ sở giáo dục đại học quy định và công bố công khai cho các thí sinh dự thi liên thông về các tiêu chí và quy trình công nhận kết quả học tập; các môn thi và các yêu cầu cụ thể đối với từng môn thi cho từng đối tượng được quy định tại khoản 1, 2 Điều này. Điều 10. Thời gian đào tạo liên thông 1. Thời gian đào tạo được xác định trên cơ sở học phần và khối lượng tích lũy quy định cho từng chương trình và trình độ đào tạo theo niên chế hoặc tín chỉ. 2. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học công bố công khai thời gian đào tạo liên thông đối với các đối tượng tuyển sinh và chương trình, trình độ đào tạo theo đề nghị của Hội đồng đào tạo liên thông. Điều 11. Chương trình đào tạo và công nhận giá trị chuyển đổi kết quả học tập 1. Chương trình đào tạo đối với người học liên thông theo hình thức chính quy là chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học chính quy đang áp dụng tại cơ sở giáo dục đại học. Chương trình đào tạo đối với người học liên thông theo hình thức vừa làm vừa học là chương trình đào tạo hình thức vừa làm vừa học đang áp dụng tại cơ sở giáo dục đại học. 2. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng đào tạo liên thông, Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ vào chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo, văn bằng, kết quả học tập đã có của người học để quyết định công nhận giá trị chuyển đổi kết quả học tập và khối lượng kiến thức được miễn trừ khi học chương trình đào tạo liên thông đối với từng người học và công bố công khai trước khi tổ chức đào tạo. Điều 12. Tổ chức đào tạo liên thông 1. Đào tạo liên thông chính quy được tổ chức, quản lý theo các quy định hiện hành của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quytheo hệ thống tín chỉ. Đào tạo liên thông chính quy phải tập trung toàn bộ thời gian tại cơ sở giáo dục đại học được phép đào tạo liên thông để thực hiện chương trình đào tạo. Sinh viên hệ liên thông chính quy học chung, thi hết môn và thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ luận văn tốt nghiệp, đồ án tốt nghiệp cùng với sinh viên hệ chính quy. 2. Đào tạo liên thông hình thức vừa làm vừa học được thực hiện theo Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hình thức vừa làm vừa học. Điều 13. Văn bằng tốt nghiệp và bảng điểm 1. Người học liên thông sau khi kết thúc chương trình đào tạo, nếu đủ điều kiện theo quy định thì được công nhận tốt nghiệp và được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học phù hợp với trình độ đào tạo. 2. Người học liên thông theo hình thức chính quy được cấp bằng tốt nghiệp chính quy; Người học liên thông hình thức vừa làm vừa học được cấp bằng tốt nghiệp vừa làm vừa học. 3. Bảng điểm của người học liên thông phải ghi đầy đủ kết quả học tập trong thời gian đào tạo liên thông và các môn học, học phần cùng số tín chỉ hay đơn vị học trình của trình độ trước đã được thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học công nhận. Chương IV NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TỔ CHỨC ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG; TRÁCH NHIỆM CUNG CẤP THÔNG TIN Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học tổ chức đào tạo liên thông 1. Tổ chức đào tạo liên thông theo các quy định tại Thông tư này. 2. Quyết định công nhận giá trị chuyển đổi kết quả học tập và khối lượng kiến thức được miễn trừ khi học chương trình đào tạo liên thông đối với từng người học trên cơ sở so sánh, đối chiếu mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra của ngành/nghề đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, khối lượng kiến thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá của chương trình trung cấp nghề, cao đẳng nghề. 3. Công bố trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học thông tin các quy định về tuyển sinh, tổ chức đào tạo; các ngành đào tạo liên thông; chuẩn đầu ra của ngành đào tạo; chương trình đào tạo; kế hoạch đào tạo; phương pháp đánh giá; các điều kiện đảm bảo chất lượng; học phí. 4. Thực hiện các yêu cầu đảm bảo chất lượng đào tạo và triển khai kiểm định chất lượng theo tiến độ do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. 5. Tổ chức lấy ý kiến phản hồi của người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên và công tác quản lý, phục vụ của cơ sở giáo dục đại học. 6. Báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo kết quả thực hiện đào tạo liên thông qui định tại Điều 18 Quy định này. 7. Được tổ chức đào tạo liên thông khi đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 4 của Quy định này. 8. Được liên kết đào tạo liên thông hình thức vừa làm vừa học theo quy định về liên kết đào tạo trình độ cao đẳng, đại học hiện hành. Điều 15. Trách nhiệm cung cấp thông tin Các trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề, cao đẳng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ sở giáo dục đại học đào tạo liên thông về mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo, các điều kiện bảo đảm chất lượng, kết quả kiểm định chất lượng giáo dục được cơ quan quản lý có thẩm quyền xác nhận, để làm cơ sở cho việc công nhận giá trị kết quả học tập, miễn trừ các học phần đã học cho người học. Chương V NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI HỌC Điều 16. Nhiệm vụ của người học 1. Nộp hồ sơ cho cơ sở giáo dục đại học theo quy định; xuất trình bản chính các văn bằng hoặc chứng chỉ đã được cấp để đối chiếu với bản sao. 2. Đóng học phí theo quy định của cơ sở giáo dục đại học. 3. Tuân thủ những quy định hiện hành về đào tạo liên thông quy định tại Thông tư này. 4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Điều 17. Quyền của người học 1. Được cung cấp đầy đủ thông tin về điều kiện dự thi; chương trình đào tạo; kết quả chuyển đổi kết quả học tập để miễn trừ khối lượng kiến thức đã có; hình thức thi kiểm tra; đánh giá; quy chế đào tạo; quy chế học sinh, sinh viên; chuẩn đầu ra; học phí; văn bằng tốt nghiệp. 2. Được cơ sở giáo dục đại học bảo đảm các điều kiện đào tạo với chất lượng như đã thông báo tuyển sinh và chuẩn đầu ra đã công bố. 3. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật. Chương VI CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 18. Chế độ báo cáo 1. Cơ sở giáo dục đại học phải báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về lịch thi tuyển sinh liên thông trước 2 tháng để tổ chức giám sát, kiểm tra. 2. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, cơ sở giáo dục đại học báo cáo kết quả tuyển sinh, tổ chức đào tạo, cấp bằng tốt nghiệp trong năm và kế hoạch tuyển sinh năm sau. 3. Cơ sở giáo dục đại học không thực hiện báo cáo hoặc báo cáo không đúng sự thật theo yêu cầu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 này sẽ bị đình chỉ tuyển sinh đào tạo liên thông. Điều 19. Hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, thanh tra thi tuyển sinh và tổ chức đào tạo liên thông của các cơ sở giáo dục đại học theo quy định hiện hành. 2. Sở Giáo dục và Đào tạo là đầu mối giúp uỷ ban nhân dân tỉnh/thành kiểm tra, giám sát theo thẩm quyền việc thực hiện Quy định về đào tạo liên thông hình thức vừa làm vừa học đối với các lớp liên kết đặt tại địa phương; phát hiện và báo cáo kịp thời về Bộ Giáo dục và Đào tạo những trường hợp vi phạm Quy định về đào tạo liên thông của các đơn vị tham gia liên kết tại địa phương quản lý. 3. Các cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm tự thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác tuyển sinh, tổ chức đào tạo của cơ sở mình theo quy định hiện hành. Điều 20. Xử lý vi phạm 1. Việc xử lý các vi phạm trong tuyển sinh và đào tạo liên thông cấp bằng cao đẳng, đại học thực hiện theo các quy định hiện hành của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng chính quy, Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, Quy chế tuyển sinh và đào tạo vừa làm vừa học hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Người học bị phát hiện có sai phạm trong tuyển sinh hoặc quá trình đào tạo, khai man hồ sơ bị buộc thôi học, thu hồi bằng tốt nghiệp. 3. Cơ sở giáo dục đại học tổ chức đào tạo liên thông, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh, thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học và những người tham gia tuyển sinh, tổ chức đào tạo nếu vi phạm các quy định về tuyển sinh, tổ chức đào tạo, cấp phát văn bằng, tùy theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành. 4. Cơ sở giáo dục đại học tổ chức tuyển sinh và đào tạo liên thông khi chưa có quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này sẽ bị đình chỉ đào tạo liên thông tùy theo mức độ vi phạm, thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo các cơ sở giáo dục đại học vi phạm quy định về đào tạo liên thông. Điều 21. Chế độ lưu trữ 1. Tất cả bài thi, hồ sơ và kết quả tuyển sinh của thí sinh, cơ sở giáo dục đại học phải bảo quản và lưu trữ theo quy định của Pháp lệnh lưu trữ. 2. Kết quả công nhận giá trị chuyển đổi kết quả học tập và khối lượng kiến thức được miễn trừ khi học chương trình đào tạo liên thông đối với từng người học phải bảo quản và lưu trữ sau 3 năm kể từ ngày được cấp bằng; 3. Bảng điểm và quyết định công nhận tốt nghiệp, sổ gốc cấp văn bằng lưu trữ theo quy định hiện hành. Điều 22. Quy định chuyển tiếp 1. Đối với các khóa tuyển sinh đào tạo liên thông trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực, cơ sở giáo dục đại học thực hiện đào tạo liên thông theo Quyết định số 06/2008/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư liên tịch số 27/2010/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 10 năm 2010 liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội. 2. Các cơ sở giáo dục đại học rà soát đảm bảo các điều kiện tổ chức đào tạo liên thông quy định tại Điều 4 Quy định này, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30 tháng 6 năm 2013. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Bùi Văn Ga
thông tư 55 của bộ giáo dục