Sự di chuyển và dịch chuyển của đường AD. • Dịch chuyển: Sự thay đổi vị trí của 1 đường. AD dịch chuyển do sự thay đổi của các yếu tố sau (trong khi P. không đổi): - Thu nhập (Yd) - Kỳ vọng. - Tổng giá trị tài sản. - Chính sách kinh tế. Tổng cầu tăng => Đường AD
Đầu tháng 10, khi thành phố nới giãn cách xã hội, anh liên hệ trung tâm hỏi về việc học của con. Tuy nhiên, tất cả số đường dây nóng, kể cả số giám
Sự dịch chuyển của đường AS • Khi sản lượng tiềm năng tăng lên hoặc chi phí đầu vào giảm pxuống sẽ đẩy đường AS dịch chuyển sang phải ASLR AS1 Đường AS dịch chuyển sang phải Y tăng và P giảm AS2 P1 P2 AD Y (Y*) Y1 Y2
Mọi người phải tập trung vào trận tranh hạng Ba. Ba Lan và Slovakia ngày 26/8 đã tổ chức lễ khánh thành hệ thống đường ống dẫn khí đốt mới nối hai quốc gia trước sự chứng kiến của thủ tướng chính phủ hai bên Một công ty chuyên cung cấp dịch vụ trung chuyển
Giấy đi đường là chứng từ để người lái xe giao dịch với chủ hàng, giao và nhận hàng hoá trên phương tiện của mình phù hợp với giấy gửi hàng. - Phần do người lập giấy đi đường ghi, đơn vị vận tải cần ghi rõ tên theo quyết định thành lập, ghi rõ địa chỉ
Hai con đường chuyển hóa chính này nhanh chóng bão hòa paracetamol ở liều cao hơn liều điều trị. Ngoài ra, một lượng nhỏ paracetamol chuyển hóa theo con đường khác, được xúc tác bởi cytochrome P450, dẫn đến sự hình thành chất trung gian (N-acetyl-p-benzoquinoneimine).
Shgge. Trắc nghiệmCâu 1 Đường SAS dịch chuyển sang phải khi?Thuế đối với các yếu tố sản xuất giảmCâu 2 Điều nào dưới đây không làm dịch chuyển đường tổng cung ngắn hạn sang bên trái?Các doanh nghiệp dự tính mức giá sẽ giảm mạnh trong tương laiCâu 3 Chính sách tài khóa và tiền tệ mở rộng sẽ làm cho?Đường tổng cầu dịch chuyển sang phảiCâu 4 Dầu mỏ là ví dụ về?Tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo đượcCâu 5 Đường tổng cung dài hạn dịch chuyển sang phải khi?Nguồn vốn tích lũy của nền kinh tế tăng, công nghệ sản xuất hiện đại hơn và nguồn lao động tăng, trình độ chuyên môn của người lạo động được nâng 6 Đường tổng cầu AD dịch chuyển sang phải khi?Các trường hợp trên đều đúng Chính phủ giảm thuế thu nhập, Chính phủ tăng chi cho giáo dục và quốc phòng, Chi tiêu của các hộ gia đình tăng lên nhờ những dự kiến tốt đẹp về tương laiCâu 7 Chính sách ổn định hóa kinh tế nhằm?Kiềm chế lạm phát, ổn định tỉ giá hối đoái, giảm thất nghiệp và giảm lao động của GDP thực tế, duy trì cán cân thương mại cân bằngCâu 8 Điều nào dưới đây có thể làm dịch chuyển đường tổng cung ngắn hạn sang bên trái?Giá các yếu tố đầu vào tăngCâu 9 Đường tổng cung dài hạn LAS là tập hợp các phối hợp khác nhau giữa các mức giá chung và sản lượng mà tại đó?Thị trường lao động cân bằng, đồng thời các doanh nghiệp đều đạt lợi nhuận tối đaCâu 10 Câu nào sau đây không thể hiện tính chất quan trọng của lý thuyết kinh tế?Lý thuyết kinh tế áp dụng với tất cả các điều kiện
Bài 1Bài được 10 điểm Câu 1 Đường SAS dịch chuyển sang phải khi?Thuế đối với các yếu tố sản xuất giảm Câu 2 Điều nào dưới đây không làm dịch chuyển đường tổng cung ngắn hạn sang bên trái?Các doanh nghiệp dự tính mức giá sẽ giảm mạnh trong tương lai Câu 3 Chính sách tài khóa và tiền tệ mở rộng sẽ làm cho?Đường tổng cầu dịch chuyển sang phải Câu 4 Dầu mỏ là ví dụ về?Tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được Câu 5 Đường tổng cung dài hạn dịch chuyển sang phải khi?Nguồn vốn tích lũy của nền kinh tế tăng, công nghệ sản xuất hiện đại hơn và nguồn lao động tăng, trình độ chuyên môn của người lạo động được nâng 6 Đường tổng cầu AD dịch chuyển sang phải khi?Các trường hợp trên đều đúng Chính phủ giảm thuế thu nhập, Chính phủ tăng chi cho giáo dục và quốc phòng, Chi tiêu của các hộ gia đình tăng lên nhờ những dự kiến tốt đẹp về tương laiCâu 7 Chính sách ổn định hóa kinh tế nhằm?Kiềm chế lạm phát, ổn định tỉ giá hối đoái, giảm thất nghiệp và giảm lao động của GDP thực tế, duy trì cán cân thương mại cân bằngCâu 8 Điều nào dưới đây có thể làm dịch chuyển đường tổng cung ngắn hạn sang bên trái?Giá các yếu tố đầu vào tăng Câu 9 Đường tổng cung dài hạn LAS là tập hợp các phối hợp khác nhau giữa các mức giá chung và sản lượng mà tại đó?Thị trường lao động cân bằng, đồng thời các doanh nghiệp đều đạt lợi nhuận tối đaCâu 10 Câu nào sau đây không thể hiện tính chất quan trọng của lý thuyết kinh tế?Lý thuyết kinh tế áp dụng với tất cả các điều kiệnCâu 11 Đường tổng cung dài hạn LAS dịch chuyển diễn ra trong thời gian?Dài hạn Câu 12 Độ dốc của đường tổng cung trong ngắn hạn có xu hướng?Tăng khi sản lượng tăng Câu 13 Đường tổng cung AS dịch chuyển do?Năng lực sản xuất của các quốc gia như vốn, tài nguyên, lao động, kỹ thuật thay đổi về số lượng
Sự di chuyển và dịch chuyển của đường AD• Dịch chuyển Sự thay đổi vị trí của 1 dịch chuyển do sự thay đổi của các yếu tố sau trong khi Pkhông đổi- Thu nhập Yd- Kỳ vọng- Tổng giá trị tài sản- Chính sách kinh cầu tăng => Đường AD dịch chuyển sang phảiTổng cầu giảm => Đường AD dịch chuyển sang trái Sự di chuyển và dịch chuyển của đường AD• VD trường hợp Yd tăng làm AD tăng Tổng cung của nền kinh tế• Khái niệm Tổng cung là toàn bộ mức sản lượng mà các doanh nghiệptrong nước sẵn sàng và có khả năng sản xuất và cung ứngtại mỗi mức giá. Tổng cung của nền kinh tế• Đường tổng cung AS thể hiện mối quan hệ giữa lượng tổngcung với mức giá chung.• Đường tổng cung ngắn hạn ASSR liên kết mức giá vớimức sản xuất, giả định chỉ có lao động thay đổi còn các nhântố sản xuất khác như máy móc thiết bị... không đổi.• Đường tổng cung dài hạn ASLR liên kết mức giá với mứcsản xuất trong một thời gian dài, lúc này mọi yếu tố đều linhhoạt giá lao động, tư bản, công nghệ, tài nguyên....
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kinh tế học vĩ mô - Bài 6 Mô hình AD - AS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênNội dung text Kinh tế học vĩ mô - Bài 6 Mô hình AD - ASBài 6 Mô hình AD - ASM h×nh tæng cÇu - tæng cung trong nÒn kinh tÕ * Mô hình Tổng cầu - tổng cung AD – AS là một mô hình tổng hợp nhất để phân tích sự biến động của nền kinh tế vĩ mô ở hai mặt cơ bản của nền kinh tế, đó là Tổng cầu và tổng cung khi mức giá chung thay đổi. * Mô hình AD – AS được xây dựng trên cơ sở mô hình IS – LM và mô hình IS* - LM* với mức giá thay đổi. * Khi sử dụng mô hình AD – AS ta sẽ phân tích được sự biến động của nền kinh tế thông qua sự thay đổi của sản lượng Y, việc làm hay tỷ lệ thất nghiệp u và mức giá chung P của nền kinh h×nh tæng cÇu - tæng cung trong nÒn kinh tÕ 1. Tổng cầu AD - Agreegate Demand • Tổng cầu là tổng khối lượng hàng hoá dịch vụ mà các tác nhân trong nền kinh tế dự kiến sẽ mua hay có khả năng và sẵn sàng mua tại các mức giá chung khác nhau trong một thời kỳ nhất định khi các yếu tố khác không thay đổi. • Nói cách khác, tổng cầu là tổng nhu cầu có khả năng thanh toán của các tác nhân trong nền kinh tế trong một thời kỳ nhất h×nh tæng cÇu - tæng cung trong nÒn kinh tÕ C¸c bé phËn cÊu thµnh tæng cÇu • AD = C + I + G nÒn kinh tÕ ãng • AD = C + I + G + NX nÒn kinh tÕ më Trong ã • C Nhu cÇu tiªu dïng cña hé gia ×nh • I Nhu cÇu Çu t trong níc • G Nhu cÇu chi tiªu cña chÝnh phñ vÒ hµng ho¸ dÞch vô • NX Nhu cÇu xuÊt khÈu rßngM h×nh tæng cÇu - tæng cung trong nÒn kinh tÕ • §êng AD Lµ mét êng biÓu thÞ mèi quan hÖ gi÷a tæng cÇu vµ møc gi¸ chung khi c¸c yÕu tè kh¸c khng thay æi • X©y dùng êng AD theo gi¸ XuÊt ph¸t tõ m h×nh IS – LM Trong m h×nh IS – LM, êng LM îc x©y dùng víi møc gi¸ cè Þnh MD = MS = Mn/P Khi P cè Þnh MD = MSM h×nh tæng cÇu - tæng cung trong nÒn kinh tÕ Khi P thay æi => Mn/P thay æi=> êng MS trªn å thÞ cña thÞ trêng tiÒn tÖ dÞch chuyÓn => êng LM dÞch chuyÓn => i vµ Y c©n b»ng thay æi. Nh vËy t¹i mçi møc gi¸ t¬ng øng mét møc s¶n lîng t¹i ã thÞ trêng tiÒn tÖ vµ thÞ trêng hµng ho¸ c©n b»ng . Tõ ã ta x©y dùng îc - êng Tæng cÇu theo gi¸ nh sauM h×nh tæng cÇu - tæng cung trong nÒn kinh tÕ • Thị trường tiền tệ Đường LM i i LM MS2 MS1 MS0 i 0 LM1 i2 LMo i1 i0 MD M YSự dịch chuyển của đường LM và đường AD i LM2 LM1 Đồ thị IS - LM LM0 IS Y P A2 P2 A1 P1 Đồ thị đường AD p0 A0 theo giá AD Y Y2 Y1 Y0Phương trình đường AD theo giá • Xuất phát từ PT đường IS và đường LM Y = m" A + m" m i i Mn − M 0 k Y i = − h h A = C + I +G + X − MPC T m" h m" mi Mn Y = f P = A+ − M 0 h + m" mi k h + m" mi k PĐường AD theo giá m". h k'= h + m". k’ Số nhân của CSTK, vì khi chi tiêu chính phủ tăng G thì sản lượng tăng Y = k’.G và ngược lại. m". m k"= i h + m". k” Số nhân của CSTT, vì khi mức cung tiền tăng lên MS = Mn/p thì sản lượng tăng lên Y = k””.MS và ngược nhân đường AD dốc xuống dưới về phía phải • Đường AD theo giá là một đường dốc xuống dưới về phía phải phản ánh mối quan hệ giữa tổng cầu và mức giá chung là mối quan hệ ngược chiều, nguyên nhân được giải thích như sau • Hiệu ứng lãi suất Khi P↑→Mn/PMS↓→i↑→I↓→AD↓ • Hiệu ứng của cải Khi P↑→ của cải↓→ C↓→AD↓ • Hiệu ứng tỷ giá Khi Khi P↑→tỷ giá hối đoái thực tếε↑ →EX↓; IM↑ → NX↓→ AD↓. Như vậy khi mức giá chung tăng lên làm cho tổng cầu giảm xuống và ngược lại, tức là khi mức giá chung thay đổi thì đường AD di nhân tố làm dịch chuyển đường AD • Mức cung tiền MS↑ →đường AD dịch chuyển sang phải, mức cung tiền giảm đường AD dịch chuyển sang trái • Chi tiêu của chính phủ G G ↑ →đường AD dịch chuyển sang phải, G↓→ đường AD dịch chuyển sang trái. • Thuế tăng làm dịch chuyển đường AD sang trái và ngược lại. • Tiêu dùng C C↑ → đường AD dịch chuyển sang phải, C↓→ đường AD dịch chuyển sang trái. • Đầu tư tư nhân II↑ →đường AD dịch chuyển sang phải, I↓→ đường AD dịch chuyển sang trái. • Xuất khẩu ròng NX NX↑ →đường AD dịch chuyển sang phải, NX↓→ đường AD dịch chuyển sang cungAS- Agreegate Supply Khái niệm Tổng cung Là tổng khối lượng hàng hoá dịch vụ mà các nhà sản suất các doanh nghiệp sẽ sản suất và bán tại các mức giá chung khác nhau trong một thời kỳ nhất định. Khi nghiên cứu tổng cung dựa trên giả thiết qui mô sản xuất của nền kinh tế đã xác định tức là khả năng sản xuất có giới hạn. * Khi nghiên cứu tổng cung thường bắt đầu nghiên cứu từ thị trường lao động, và khi thị trường lao động cân bằng ta sẽ có tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên u* và khi nền kinh tế hoạt động tại u* thì ta có mức sản lượng toàn dụng nhân công và gọi là mức sản lượng tiềm năng Y*. * Đường AS Là một đường phản ánh mối quan hệ giữa Tổng cung và mức giá chung khi các yếu tố khác không thay đổi. * Đường AS ngắn hạn phản ánh mối quan hệ giữa Tổng cung và mức giá chung trong ngắn hạn * Đường AS dài hạn ASLR phản ánh mối quan hệ giữa Tổng cung và mức giá chung trong dài nhân tố quyết định Tổng cung của một nền kinh tế • Một là mức sản lượng tiềm năng Y* Khi các yếu tố khác cố định, sản lượng tiềm năng của nền kinh tế thay đổi thì tổng cung thay đổi và đường AS dịch chuyển. Sản lượng tiềm năng tăng thì đường AS dịch chuyển sang phải và khi sản lượng tiềm năng giảm xuống thì đường AS dịch chuyển sang trái. Sản lượng tiềm năng Y* phụ thuộc vào các yếu tố của nền kinh tế Đất đai và tài nguyên thiên nhiên, lao động, vốn và khoa học công nghệ • Hai là chi phí đầu vào Tại một mức Y* cho trước, khi chi phí đầu vào thay đổi thì đường AS dịch chuyển, chi phí đầu vào tăng thì đường AS dịch chuyển sang trái và ngược hình dáng của đường AS AS Đường AS thẳng đứng P LR Theo quan điểm của mô hình cổ điển, giá cả và tiền lương danh nghĩa hoàn toàn linh hoạt và thị trường lao động luôn ở trong trạng thái cân bằng. P2 Điểm cân băng trên thị trường lao động không phụ thuộc vào sự biến động của mức giá P AD2 chung. Vì thế, đường tổng 1 cung dài hạn ASLR là một đường thẳng đứng tại mức AD sản lượng tiềm năng Y*. Khi 1 đó, sự thay đổi của tổng cầu Y chỉ dẫn đến sự thay đổi của mức giá chung. Y* hình dáng của đường AS • Đường AS nằm ngang P Theo quan điểm của Keynes, giá cả và tiền lương danh AD nghĩa cố định, tiền lương thực 2 AD1 tế cũng cố định và thị trường lao động luôn ở trong tình trạng có thất ngiệp. Vì thế, các doanh nghiệp có thể tuyển AS dụng thêm lao động với mức P0 lương cố định và từ đó tăng thêm sản lượng với mức giá cố định và đường AS nằm ngang tại mức giá cố định đó. Sự thay Y đổi của AD chỉ dẫn đến sự thay Y1 Y2 đổi của sản AS thực tế ngắn hạn • Đường AS ngắn hạn được xây dựng trên cơ sở một trong bốn mô hình, đó là • Mô hình tiền lương cứng nhắc • Mô hình nhận thức sai lầm của người công nhân • Mô hình thông tin không hoàn hảo • Mô hình giá cả cứng nhắc • Dựa trên một trong bốn mô hình trên ta xây dựng được đường AS thừc tế ngắn hạn là một đường dốc lên trên về phía phải, phản ánh mối qua hệ giữa tổng cung với mức gia chung là mối quan hệ cùng AS thực tế ngắn hạn • Phương trình đường AS thực tế ngắn hạn P ASLR AS Y = Y* + α. P – Pe Trong đó Y Sản lượng thực tế Y* Sản lượng tiềm năng P Mức giá thực tế P Pe Mức giá dự kiến e α phản ứng của Y khi P thay đổi. Y Y* nhân tố làm dịch chuyển đường AS • Y>Y* Đường AS dịch chuyển sang trái • Y< Y* Đường AS dịch chuyển sang phải • Lạm phát dự kiến↑, Đường AS dịch chuyển sang trái • Tiền lương↑, Đường AS dịch chuyển sang trái • Giá cả hàng hoá đầu vào↑, Đường AS dịch chuyển sang trái và ngược lại • Cú sốc cung tích cực →Đường AS dịch chuyển sang phải • Cú sốc cung tiêu cực → Đường AS dịch chuyển sang bằng nền kinh tế vĩ mô mô hình AD- AS Điểm cân bằng của nền kinh tế E0 p0,Y0 Điểm cân bằng dài hạn P E ,E , E Điểm cân bằng ngắn hạn ASLR 0 1 , 2 E0 Điểm cân bằng ngắn hạn trùng với điểm cân bằng dài hạn AS p1 E1 p0 E0 p 1 E2 AD1 AD AD 0 2 Y Y2 Y0Y*Y1Phân tích sự biến động của nền kinh tế trong mô hình AD- AS • Khi các biến cố, các sự kiện hoặc các chính sách kinh tế vĩ mô tác động vào đường AD làm cho đường AD dịch chuyển→ Sản lượng, việc làm và mức giá chung thay đổi • Nếu làm tăng AD, đường AD dịch chuyển sang phải→Y↑, P↑, E↑ u↓ • Nếu làm giảm AD, đường AD dịch chuyển sang trái→Y↓, P↓, E↓ u↑Sự dịch chuyển của đường AD Đường AD dịch chuyển P Khi có các nhân tố làm tăng ASLR AD → Đường AD dịch chuyển sang phải →Y tăng, P tăng AS Â P2 P1 AD2 AD1 Y Y1 Y2Sự dịch chuyển của đường AD Khi có các nhân tố làm giảm AD p → Đường AD dịch chuyển ASLR sang trái →Y giảm ,u tăng Pgiảm AS P1 P2 AD1 AD2 Y Y2 Y1 Y*Sự dịch chuyển của đường AS • Khi các biến cố, các sự kiện hoặc các cú sốc tác động vào AS làm cho đường AS dịch chuyển→ Sản lượng, việc làm và mức giá chung thay đổi • Nếu làm tăng AS, đường AS dịch chuyển sang phải→Y↑, P↓, E↑ u↓ • Nếu làm giảm AS, đường AS dịch chuyển sang trái→Y↓, P↑, E↓ u↑Sự dịch chuyển của đường AS • Khi sản lượng tiềm năng tăng lên hoặc chi phí đầu vào giảm pxuống sẽ đẩy đường AS dịch chuyển sang phải ASLR AS1 Đường AS dịch chuyển sang phải Y tăng và P giảm AS2 P1 P2 AD Y Y* Y1 Y2Sự dịch chuyển của đường AS Khi sản lượng tiềm năng giảm đột biến và chi phí đầu vào tăng lên thì đường AS dịch chuyển sang trái p ASLR AS 2 Đường AS dịch chuyển sang trái → AS1 Y giảm và P tăng P2 P1 Y Y2 Y1Y*4. Quá trình tự điều chỉnh của nền kinh tế • Quá trình tự điều chỉnh của nền kinh tế khi Y* không đổi P ASLR AS2 P3 AS Nền kinh tế tự điều chỉnh 1 khi có cú sốc cầu P2 P1 AD2 AD1 Y Y* Y1Quá trình tự điều chỉnh của nền kinh tế Nền kinh tế tự điều chỉnh khi có cú sốc cung P ASLR Khi có cú sốc cung tiêu cực, đẩy AS1 đường AS dịch trái, sản lượn AS * 0,2 giảm, giá tăng. Khi đó Y1 < Y , đường AS có xu hướng dịch chuyển về đường AS để đưa p1 * Y →Y p0 AD * Y Y1 Y0 Y Tác động của CSTK và CSTT trong mô hình AD- AS • Tác động của CS ổn định hoá P ASLR P ASLR AS AS P0 p 1 P1 p0 AD0 AD1 AD1 AD0 Y Y* Y * Y 0 Y Y0 Trường hợp Y Y*Tác động của các CSKT vĩ mô • Tác động điều chỉnh của CP khi có cú sốc cung p p ASLR ASLR AS AS1 1 AS0 AS0 E1 P2 E2 P0 P1 E1 p1 E0 E0 E2 P0 AD1 AD0 AD0 AD1 Y Y Y2 Y1 Y0 Y1 Y0 Khi mục tiêu của CP là ổn định giá Khi mục tiêu của CP là ổn định YTác động của các chính sách kinh tế vĩ mô • Tác động điều chỉnh của CP khi có cú sốc cầu P ASLR Khi có cú sốc đột biến làm tăng AD, đường AD dịch chuyển sang phải, P tăng và Y tăng lên. AS Trong trường hợp, để ổn định P1 giá và ổn định sản lượng, CP p0 đều phải thắt chặt các CSKT, AD1 đẩy đưpờng AD dịch trái, đưa * Y→Y , P→P0 AD0,2 * Y Y0Y Y1
Đường tổng cung aggregate supply curve là đường mô tả mối quan hệ giữa tổng cung và các nhân tố quyết định nó. Có 4 dạng đường tổng cung AS cơ bản sau đâyNội dung chính Show Tổng cung ngắn hạn và dài hạnMục lụcTổng cầu của nền kinh tếSửa đổiKhái niệmSửa đổiPhương trìnhSửa đổiĐường tổng cầuSửa đổiĐộ dốc của đường tổng cầuSửa đổiĐường tổng cầu dịch chuyểnSửa đổiTổng cung của nền kinh tếSửa đổiKhái niệmSửa đổiTổng cung dài hạn - LRASSửa đổiTổng cung ngắn hạn - SRASSửa đổiCác cú sốc và giải pháp của chính phủSửa đổiCú sốc cầuSửa đổiCú sốc cungSửa đổiXem thêmSửa đổiTham khảoSửa đổiVideo liên quan Đường tổng cung của Keynes ASK – hình a, tức đường tổng cung được xác định theo quan điểm của Keynes cho rằng rổng cung bị quy định bởi tổng cầu và giá cả không thay đổi. Trong mô hình xác định sản lượng cân bằng, đó là đường 45o, vì mọi điểm trên đường này đều có tính chất là tổng cung bằng tổng cầu và sản lượng cân bằng được xác định tại điểm đường tổng cầu cắt đường 45o. Trong mô hình tổng cung – tổng cầu AS-AD, đường tổng cung là đường nằm ngang tại mức giá không đổi P. Như vậy, dạng đường tổng cung này hàm ý khi có sự thay đổi của tổng cầu, sản lượng cân bằng thay đổi mà không ảnh hưởng gì tới mức giá. Đường tổng cung cổ điển ASc hình a hay còn gọi là đường tổng cung dài hạn LRAS – hình b tức đường tổng cung được xác định theo quan điểm cổ điển cho rằng các thị trường luôn luôn cân bằng và sản lượng luôn luôn bằng mức tiềm năng. Trong mô hình AS-AD, đường tổng cung được vẽ thẳng đứng tại mức sản lượng tiềm năng Yp hay sản lượng tự nhiên Y*. Như vậy, nếu giả định không có tăng trưởng kinh tế sản lượng tiềm năng, tự nhiên không đổi, dạng đường tổng cung này hàm ý sự thay đổi của tổng cầu chỉ làm tăng mức giá, chứ không làm thay đổi sản lượng, vì sản lượng cân bằng phải luôn luôn bằng sản lượng tiềm năng, tự nhiên. Đường tổng cung chiết trung ASF – hình a tức đường tổng cung của những người theo quan điểm chiết trung, vừa chấp nhận quan điểm cổ điển, vừa chấp nhận quan điểm của Keynes. Họ cho rằng các quan điểm này quá cực đoan và không đúng với thực tế. Theo họ thì khi tổng cầu thay đổi, cả mức giá và sản lượng đều thay đổi, vì vậy họ chấp nhận đường tổng cung dốc lên. Đường tổng cung ngắn hạn SRAS- hình b tức đường tổng cung được thiết lập trên cơ sở giả định rằng khi sản lượng vượt quá sản lượng tiềm năng, giá cả sẽ tăng, khi sản lượng ở dưới mức sản lượng tiềm năng, giá cả sẽ giảm và giá cả không tăng mà cũng không giảm bằng mức giá tự nhiên – P* khi sản lượng bằng mức sản lượng tự nhiên. Dạng đường tổng cung này dịch chuyển theo thời gian, vì vậy nó được sử dụng để nghiên cứu quá trình điều chỉnh của nền kinh tế khi kết hợp với đường tổng cầu. Hình. Các dạng đường tổng cung Tài liệu tham khảo Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân Tổng cung ngắn hạn và dài hạn Trong ngắn hạn, nguồn tổng cung đáp ứng nhu cầu cao hơn và giá cả bằng cách tăng việc sử dụng các yếu tố đầu vào tại thời điểm đó trong quá trình sản xuất. Trong ngắn hạn, mức vốn cố định, và một công ty không thể, ví dụ, xây dựng một nhà máy mới hoặc giới thiệu một công nghệ mới để tăng hiệu quả sản xuất cùng lúc. Thay vào đó, công ty tăng cường nguồn cung cấp ra thị trường bằng cách tận dụng nhiều hơn từ các yếu tố sản xuất hiện tại, chẳng hạn như phân công công nhân nhiều giờ hơn hoặc tăng cường sử dụng công nghệ hiện có. Về lâu dài, nguồn tổng cung không bị ảnh hưởng bởi mức giá và chỉ được thúc đẩy bởi những cải tiến về năng suất và hiệu quả sản xuất. Những cải tiến này bao gồm tăng mức độ kỹ năng và giáo dục giữa người lao động, tiến bộ công nghệ và tăng vốn. Một số quan điểm kinh tế nhất định, chẳng hạn như lý thuyết Keynes, khẳng định rằng nguồn cung tổng hợp dài hạn vẫn co giãn giá đến một điểm nhất định. Khi đạt đến điểm này, nguồn cung sẽ trở nên không nhạy cảm với những thay đổi ở mức giá. Mô hình tổng cầu và tổng cung hay còn gọi là mô hình AD-AS là mô hình dùng để giải thích hai biến số. Biến số thứ nhất là tổng sản lượng hàng hóa và dịch vụ được đo bằng GDP thực tế. Biến số thứ hai là mức giá được đo bằng chỉ số giá tiêu dùng CPI hay chỉ số điều chỉnh GDP. Mục lục 1 Tổng cầu của nền kinh tế Khái niệm Phương trình Đường tổng cầu Độ dốc của đường tổng cầu Đường tổng cầu dịch chuyển 2 Tổng cung của nền kinh tế Khái niệm Tổng cung dài hạn - LRAS Tổng cung ngắn hạn - SRAS 3 Các cú sốc và giải pháp của chính phủ Cú sốc cầu Cú sốc cung 4 Xem thêm 5 Tham khảo Tổng cầu của nền kinh tếSửa đổi Khái niệmSửa đổi Tổng cầu là lượng hàng hóa và dịch vụ được tạo ra trên lãnh thổ một nướcGDP mà các tác nhân kinh tế sẵn sàng và có khả năng mua tại mỗi mức giá. Trong nền kinh tế mở thì tổng cầu bao gồm 4 nhân tố C Tiêu dùng của các hộ gia đình I Đầu tư của doanh nghiệp G Chi tiêu của chính phủ NX Xuất khẩu ròngPhương trìnhSửa đổi Phương trình đường tổng cầu trong một nền kinh tế mở có dạng AD = C + I + G + NX Đường tổng cầuSửa đổi Đường tổng cầuAD Độ dốc của đường tổng cầuSửa đổi Đường tổng cầu dốc xuống. Được giải thích bởi ảnh hưởng của giá đối với tiêu dùng, đầu tư, xuất khẩu ròng Mức giá và tiêu dùngHiệu ứng Pigou với mức giá thấp, lượng tiền mà các hộ gia đình nắm giữ có giá trị hơn, các hộ gia đình cảm thấy giàu có hơn nên họ chi tiêu nhiều hơn trước => tăng tiêu dùng. Mức giá và đầu tư hiệu ứng Keynes Với mức giá thấp các hộ gia đình cần giữ ít tiền hơn để tiêu dùng. Nên họ cho vay số tiền thừa, làm lãi suất giảm => kích thích đầu tư. Mức giá và xuất khẩu ròngHiệu ứng tỷ giá hối đoái với mức giá thấp, làm cho hàng trong nước rẻ tương đối so với hàng ngoại. Điều này có tác dụng khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu =>tăng xuất khẩu luận Cả ba hiệu ứng này đã cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa giá và sản lượng hàng hóa. Hay đường tổng cầu dốc xuống. Đường tổng cầu dịch chuyểnSửa đổi Đường tổng cầu sẽ dịch chuyển khi có sự thay đổi của các yếu tố cấu thành tổng cầu là C, I, G và NX. Tổng cung của nền kinh tếSửa đổi Khái niệmSửa đổi Tổng cung là lượng hàng hóa và dịch vụ được cung ứng trên thị trường. Nó thể hiện mối quan hệ giữa mức giá chung và khối lượng hàng hóa được cung ứng. Tổng cung dài hạn - LRAS - Long Run Aggregate Supply Tổng cung ngắn hạn - SRAS - Short Run Aggregate SupplyTổng cung dài hạn - LRASSửa đổi Đường tổng cung dài hạn Đường tổng cung về hàng hóa, dịch vụ trong dài hạn LRAS thẳng đứng tại mức sản lượng tự nhiên. Cung hàng hóa, dịch vụ trong dài hạn phụ thuộc vào công nghệ, khối lượng tư bản, lực lượng lao động sẵn có. Cung hàng hóa, dịch vụ trong dài hạn không phụ thuộc vào mức giá trong nền kinh dịch chuyển của đường tổng cung dài hạn đường tổng cung dài hạn dịch chuyển khi có sự thay đổi của những yếu tố sau Lao đông Tư bản Tài nguyên Công nghệTổng cung ngắn hạn - SRASSửa đổi Đường tổng cung ngắn hạn dốc lên. Phương trình cơ bản về đường tổng cung gắn hạn Y = + α P - Pe Y sản lượng sản lượng tự nhiên α số dương Pe mức giá kỳ vọng P giá thực tế Kết luận rút ra từ phương trình Đường tổng cung có độ dốc dương. Vị trí của đường tổng cung phụ thuộc vào Pe. Vì đường tổng cung ngắn hạn cắt đường tổng cung dài hạn ở Pe. Do đó khi Pe tăng thì đường tổng cung sẽ dịch chuyển lên trên và sang trái. Tham số α đo lường phản ứng của sản lượng với chênh lệch giữa giá cả thực tế và giá cả kỳ vọng. α = 0 đường tổng cung có dạng thẳng đứng. α rất lớn đường tổng cung gần như nằm ngang. Một số mô hình giải thích về đường tổng cung ngắn hạn dốc lên Mô hình tiền lương cứng nhắc Tiền lương danh nghĩa thường cứng nhắc và chậm thay đổi hơn so với giá là do hợp đồng lao động, vì vậy khi giá sản phẩm tăng nhưng lương công nhân chưa tăng, doanh nghiệp được lợi nên sản xuất nhiều hơn. Kết luận Giá tăng làm sản lượng tăng. Đường cung ngắn hạn dốc lên Mô hình nhận thức sai lầm Khi mức giá chung tăng doanh nghiệp dễ tưởng rằng hàng hoá, dịch vụ của mình cũng tăng nên cung ứng nhiều hơn. Kết luận Giá tăng thì sản lượng tăng. Đường cung ngắn hạn dốc lên. Mô hình giá cả cứng nhắc Khi mức giá chung tăng nhưng Chi phí thực đơn quá lớn nên doanh nghiệp trì hoãn tăng giá, giá bán của doanh nghiệp thấp hơn nên bán được nhiều hơn. Kết luận Giá bán tăng, cung ứng tăng. Đường cung ngắn hạn dốc bằng tổng cung-tổng cầu Các cú sốc và giải pháp của chính phủSửa đổi Cú sốc cầuSửa đổi Cú sốc cầu tiêu cực trong ngắn hạn khi giá P giảm, sản lượng Y giảm gọi là suy thoái kinh tế. Do đó đường tổng cầu AD dịch trái. Chính phủ sẽ tăng chi tiêu G hoặc giảm thuế T để khắc phục tình trạng. Tăng chi tiêu chính phủ G có hiệu quả nhanh hơn giảm thuế T. Cú sốc cầu tiêu cực trong dài hạn sau khi suy thoái kinh tế dẫn đến thất nghiệp tăng, doanh nghiệp giảm lương công nhân do lao động cần việc tăng nên chi phí sản xuất giảm, doanh nghiệp tăng sản lượng làm tổng cung tăng. Do đó đường tổng cung dịch phải về với mức sản lượng tự nhiên. Kết luận Giá P giảm, sản lượng Y không đổi trong điều kiện chính phủ không can thiệp. Cú sốc cungSửa đổi Cú sốc cung khi đường cung dịch trái làm giá tăng đồng thời sản lượng giảm tức là vừa lạm phát vừa suy thoái kinh tế, lúc này chính phủ đối mặt với hai lựa chọn không mong muốn. Giảm sản lượng suy thoái hơn để bình ổn giá hoặc tăng giá lạm phát hơn để khôi phục sản lượng. Xem thêmSửa đổi Tổng cung Tổng cầuTham khảoSửa đổi Bài giảng kinh tế vĩ mô Nguyễn Văn Công-Nhà xuất bản Lao động 2006
đường sas dịch chuyển sang phải khi